1. Prepositional verb là một động từ + giới từ, ví dụ: ask for (yêu cầu), depend on (phụ thuộc vào).
Giới từ nào đi sau động từ chủ yếu là vấn đề thành ngữ. Một số động từ có thể có một số giới từ khác nhau.
(Hãy đến và nhìn vào xem.)
(Chúng tôi đã dành một giờ ngắm nghía quanh các cửa hàng.)
(Bạn có thể giúp tôi tìm cuốn sổ séc của tôi?)
(Tôi phải ở nhà để chăm sóc con chó.)
(Cảnh sát đang xem xét vụ việc.)
(Người ta xem khu dân cư này là khu ít đáng sống nhất trong thị trấn.)
GHI CHÚ
a. Một vài prepositional verb có cùng ý nghĩa với động từ đơn lẻ.
(Tôi đã yêu cầu một phòng hướng về phía nam.)
(Chúng tôi đã đến sân bay vừa kịp lúc.)
(Làm thế nào bạn có được các tài liệu này?)
b. Một số động từ có thể đi kèm tân ngữ trực tiếp hoặc giới từ, tùy thuộc vào ý nghĩa.
(Tôi đã trả tiền cho tài xế taxi /hóa đơn.)
(Tôi đã trả tiền taxi.)
(Ủy ban đã phê duyệt các kế hoạch.)
(Tôi không tán thành sự lười biếng.)
2. Có rất nhiều Prepositional verbs. Dưới đây là một số ví dụ.
(Người đàn ông thú nhận tội ác.)
(Tất cả lên tới khá nhiều tiền.)
(Chúng tôi xin lỗi vì sự chậm trễ.)
(Tina đã xin ứng tuyển hàng tá công việc.)
(Chúng tôi đến Ipswich trễ mười phút.)
(Đó không phải là cách cư xử đối với bạn bè của bạn.)
(Tôi nghĩ ăn thịt là không tốt.)
(Chiếc túi này thuộc về ai?)
(Chúng ta nên hưởng lợi từ những thay đổi về thuế.)
(Tôi đã tình cờ thấy bài báo đó trong một cuốn tạp chí.)
(Chiếc xe con va chạm với một chiếc xe tải.)
(Tôi muốn tập trung vào toán học.)
(Căn hộ bao gồm bốn phòng.)
(Chúng tôi đã xoay sở để đối phó với tất cả những khó khăn.)
(Chiếc xe đâm vào tường.)
(Tôi sẽ phải tiến hành sắp xếp.)
(Chúng tôi quyết định đi một kỳ nghỉ lữ hành.)
(Giá cả phụ thuộc vào thời gian bạn đi du lịch.)
(Bạn có thể vứt rác không?)
(Chúng ta phải thực hiện mà không gây tốn kém.)
(Bạn không bị lừa đấy chứ?)
(Tôi cảm thấy không muốn làm bất kỳ công việc nào.)
(Màu nâu không phù hợp với màu xám.)
(Có điều gì tương tự từng xảy ra với bạn chưa?)
(Chúng tôi hy vọng thời tiết sẽ cải thiện.)
(Cô đòi bật băng của cô ấy lên.)
(Tại sao người khác luôn can thiệp vào công việc của tôi vậy?)
(Ai đó đang gõ cửa.)
(Tôi đang nghe dự báo thời tiết.)
(Bạn không thể sống với 80 bảng một tuần.)
(Tôi phản đối việc phải tiếp tục chờ đợi.)
(Tôi vừa nảy ra một ý tưởng.)
(Anh ta ghét phải chia tiền.)
(Bảy mươi quốc gia tham gia Thế vận hội.)
(Người đàn ông đó chỉ vào một dấu hiệu.)
(Tôi tình cờ gặp Alex ngày hôm qua.)
(Con số này nói lên điều gì?)
(Xin vui lòng không hút thuốc.)
(Giáo sư đang nghiên cứu về các bệnh nhiệt đới.)
(Bạn không thể trông cậy xe buýt đúng giờ.)
(Nếu tất cả những thứ khác không có tác dụng, con người ta sẽ dùng đến bạo lực.)
(Tôi đang chuẩn bị cho kỳ thi.)
(Tôi sẽ phải tiến hành các sắp xếp.)
(Chúng tôi đã phải gọi bác sĩ.)
(BBC là viết tắt của cái gì?)
(Hãy bám sát kế hoạch ban đầu của chúng tôi.)
(Simon đã thành công trong việc khởi động xe.)
(Tim bị đau lưng.)
(Cô gái giống mẹ của cô ấy.)
(Bạn sẽ phải chờ kết quả.)
(Bạn không thể mong muốn bất cứ điều gì tốt đẹp hơn.)
GHI CHÚ
Đôi khi sự lựa chọn giới từ phụ thuộc vào ý nghĩa.
a. Yes, you're right. I quite agree with you.
(Vâng, bạn đúng. Tôi hoàn toàn đồng ý với bạn.)
We all agreed to/with the suggestion.
(Tất cả chúng tôi đồng ý với lời đề nghị.)
b. The doctor is going to call on Mrs Phillips to see how she is.
(Bác sĩ định gọi cho bà Phillips để xem bà ấy thế nào.)
Tony is giving me a lift. He's going to call for me at ten.
(Tony sẽ cho tôi đi nhờ. Anh ấy sẽ đến đón tôi lúc mười giờ.)
The United Nations has called for a cease-fire. (= demanded)
(Liên Hợp Quốc đã yêu cầu ngừng bắn.)
c. I don't care about the exam. It isn't important.
(Tôi không quan tâm đến kỳ thi. Nó không quan trọng.)
Ben doesn't care for modern art. (= like)
(Ben không quan tâm đến nghệ thuật hiện đại.)
Someone has to care for the sick. (= look after)
(Có người phải chăm sóc người bệnh.)
d. I'm sure Helen can deal with the situation. (= handle)
(Tôi chắc chắn Helen có thể giải quyết tình huống này.)
The company deals in commercial properties. (= buys and sells)
(Công ty kinh doanh bất động sản thương mại.)
e. People are dying of hunger.
(Con người sắp chết vì đói.)
I was dying for/ longing for a coffee. (= want very much)
(Tôi khao khát một ly cà phê.)
e. Poor management resulted in huge losses.
(Quản lý kém dẫn đến tổn thất lớn.)
The huge losses resulted from poor management.
(Những tổn thất lớn bắt nguồn từ sự quản lý kém.)
3. Chúng ta có thể sử dụng about, of và to với một số động từ diễn đạt lời nói hoặc suy nghĩ.
a. About có thể đứng sau nhiều động từ.
(Chúng tôi đã nói về giá nhà.)
(Họ phàn nàn về tiếng ồn.)
(Có người đã hỏi về việc đặt phòng.)
GHI CHÚ
a. So sánh ask about (hỏi), ask for (yêu cầu) và ask after (hỏi thăm)
b. Chúng ta cũng có thể sử dụng on với nhận xét và báo cáo.
The company refused to comment on/ about the article. (Công ty từ chối bình luận về bài viết.)
c. Dicuss được theo sau bởi tân ngữ trực tiếp.
We were discussing house prices.
(Chúng tôi đã thảo luận về giá nhà.)
b. Đôi khi chúng ta có thể sử dụng of với ý nghĩa như about, nhưng nó khá trang trọng.
The Prime Minister spoke of / about prospects for industry.
(Thủ tướng đã nói về những triển vọng cho ngành công nghiệp.)
Of có thể mang ý nghĩa khác about.
(Tôi đã suy nghĩ về vấn đề đó.)
(Tôi không thể nghĩ ra tên của người đàn ông đó.)
(Chúng tôi đang nghĩ về việc đi nghỉ.)
(Bạn nghĩ gì về khách sạn?)
(Tôi đã nghe nói về thành công gần đây của bạn. Xin chúc mừng.)
(Tôi chưa bao giờ nghe nói về Woolavington. Nó ở đâu thế?)
(Đêm qua tôi đã mơ về một việc đã xảy ra từ nhiều năm trước.)
(Tôi chưa bao giờ mơ đến việc chỉ trách anh.)
LƯU Ý: I've heard from Max có nghĩa là Max đã viết thư cho tôi hoặc gọi điện cho tôi.
c. Chúng ta sử dụng to trước từ chỉ người.
(Chúng tôi đã nói chuyện với bạn bè của chúng tôi.)
(Họ phàn nàn với hàng xóm.)
GHI CHÚ
a. Theo ngay sau ring và phone là một tân ngữ. Chúng ta không sử dụng to.
I had to phone my boss.
(Tôi đã phải gọi điện thoại cho ông chủ của tôi.)
b. Chúng ta nói laugh at (cười), smile at (cười) và argue with (tranh luận với).
(Bọn trẻ cười nhạo chú hề.)
(Bạn đang tranh luận với tôi đấy à?)
c. Shout (hét lên) cho thấy sự tức giận.
(Người nông dân hét vào mặt chúng tôi một cách giận dữ.)
(Bruce hét lên với những người bạn của cậu ta ở bên kia đường.)
4. Chúng ta thường không sử dụng giới từ sau các động từ này: accompany (đi kèm), answer (trả lời), approach (tiếp cận), control (kiểm soát), demand (yêu cầu), desire (mong muốn), discuss (thảo luận), enter (đi vào), expect (mong đợi), influence (ảnh hưởng), lack (thiếu), marry (kết hôn), obey (vâng lời), reach (đạt đến), remember (nhớ), request (yêu cầu), resemble (giống), seek (tìm kiếm), suit (phù hợp).
Elizabeth Taylor entered the room.
(Elizabeth Taylor bước vào phòng.)
KHÔNG DÙNG She entered into the room.
The rebels control the city.
(Phiến quân kiểm soát thành phố.)
KHÔNG DÙNG: They control over the city.
GHI CHÚ
a. Nhưng ở hình thức danh từ chúng có thể đi kèm với giới từ.
her entry into the room (cô ta vào phòng)
their control over the city (sự kiểm soát thành phố của họ)
b. So sánh leave (= khởi hành) và leave for (một điểm đến).
(Tàu rời Exeter lúc mười giờ mười lăm.)
(Tàu rời đến Exeter lúc mười mười giờ mười lăm.)
For có cùng ý nghĩa trong ví dụ dưới đây.
The walkers were heading for/making for the coast.
(Những người đi bộ đang hướng tới phía bờ biển.)
c. So sánh search và search for.
The police searched the whole house.
(Cảnh sát khám xét toàn bộ ngôi nhà.)
They were searching for/ looking for drugs.
(Họ đang tìm kiếm thuốc phiện.)