1.
Động từ tân ngữ giới từ
Some companies spend a lot of money on advertising.
(Một số công ty) (chi) (rất nhiều tiền) (cho quảng cáo.)
They've invited us to the wedding.
(Họ) (đã mời) (chúng tôi) (đến đám cưới.)
Do you regard this building as a masterpiece?
(Bạn có) (thấy) (tòa nhà này) (là một kiệt tác không?)
Trong thể bị động, giới từ đứng trực tiếp sau động từ.
(Rất nhiều tiền đã được chi cho quảng cáo)
(Chúng tôi đã được mời đến đám cưới)
2. Dưới đây là một số ví dụ khác.
(Mọi người ngưỡng mộ người đàn ông đó vì sự can đảm của anh ta.)
(Julie nhắm súng vào mục tiêu.)
(Người đàn ông bị bắt/phạt vì đánh cảnh sát.)
(Colin yêu cầu người phục vụ cho một con dao sạch.)
(Họ đổ lỗi cho tôi vì đã quên vé.)
(Bạn có thể mượn một chiếc ô từ ai đó.)
(Người đàn ông bị buộc tội ăn cướp.)
(Hãy so sánh giá khách sạn ở đây với ở London.)
(Chúng tôi chúc mừng Jane vì đã vượt qua bài sát hạch lái xe.)
(Bài báo chỉ trích chính phủ không làm gì cả.)
(Việc phạt nặng ngăn cản người lái xe vượt quá tốc độ.)
(Các hướng dẫn viên chia đoàn của chúng tôi thành ba nhóm.)
(Chúng ta không thể làm gì đó cho chuyện này ư?)
(Tôi có thể đổi đồng franc lấy đồng pesetas được không?)
(Bạn có thể mua bảo hiểm hành lý chống trộm.)
(Chúng ta nên đầu tư tiền vào các ngành công nghiệp mới.)
(Tôi đã học hỏi được từ trải nghiệm đó.)
(Mọi người đều khen ngợi hành động kịp thời của cô bé.)
(Hầu hết mọi người đều thích hệ thống mới hơn hệ thống cũ.)
(Tôi nhớ nơi này là một làng chài nhỏ.)
(Họ đã thay thế các bốt điện thoại cũ màu đỏ bằng những cái mới.)
(Hành động của bạn đã cứu chúng tôi khỏi phá sản.)
(Tom phải chia sẻ phòng ngủ với Andy.)
(Chúng ta phải ngăn chó ra ngoài đường.)
(Lời đề nghị cho tôi cảm giác đó là một ý hay.)
(Bạn đã cảm ơn Michelle vì cậu ấy đã cho đi nhờ chưa?)
(Tôi nhầm người phụ nữ đó là trợ lý.)
(Bạn phải dịch bài báo sang tiếng Anh.)
(Họ đã biến rạp chiếu phim cũ nát thành một câu lạc bộ đêm.)
GHI CHÚ
So sánh excuse for và excuse from.
(Xin lỗi vì đã làm gián đoạn.)
(Người lính bị ốm và do đó được miễn nhiệm vụ.)
3. So sánh các cặp câu này.
I blame our problems on the government. (Tôi đổ lỗi các vấn đề của chúng tôi lên chính phủ.)
The manager presented a watch to Harry. (Người quản lý tặng một chiếc đồng hồ cho Harry.)
The school provided tea for the visitors. (Trường cung cấp trà cho những người ghé thăm.)
The men stole £500 from the club. (Những gã đó đã đánh cắp 500 bảng từ câu lạc bộ.)
GHI CHÚ
Supply có nghĩa giống như provide.
(Trường cung cấp cho những người ghé thăm trà.)
(Công ty cung cấp dịch vụ hậu mãi hạng nhất cho khách hàng.)
4. Đôi khi động từ + tân ngữ + giới từ mang ý nghĩa thành ngữ.
(Tốt hơn là bạn nên để mắt đến hộ chiếu của bạn.)
(Bạn phải nhường đường cho giao thông trên đường chính.)
(Người nói không để ý đến sự gián đoạn.)
5. Chúng ta có thể sử dụng about, of và to sau một số động từ diễn đạt lời nói và suy nghĩ.
a. Chúng ta có thể sử dụng about khi nói và hỏi.
(Có ai nói với bạn về thời gian biểu mới không?)
(Tôi hỏi Dave về kế hoạch của anh ấy.)
Sau inform (thông báo), và warn (cảnh báo) chúng ta có thể sử dụng about hoặc of.
(Ban quản lý sẽ thông báo cho nhân viên về những thay đổi được đề xuất.)
(Tôi nên cảnh báo bạn về những khó khăn bạn có thể gặp phải.)
GHI CHÚ
a. Chúng ta cũng có thể sử dụng against sau warn.
The pupils were warned against taking drugs.
(Các học sinh đã được cảnh báo về việc dùng ma túy.)
b. So sánh remind about và remind of.
(Tracy nhắc tôi về cuộc họp.)
(Tracy làm tôi nhớ đến chị gái của cô ấy.)
b. Sau write (viết), explain (giải thích) và describe (mô tả) chúng ta sử dụng to trước từ chỉ người.
(Rất nhiều người viết thư cho Nữ hoàng.)
(Tôi đã giải thích vấn đề của chúng tôi với nhà chức trách.)
GHI CHÚ
So sánh throw to và throw at.
(Wayne ném quả bóng cho Gary, người bắt nó.)
(Rachel rất tức giận với Tom đến nỗi cô ném một cái đĩa vào anh ta.)