1. Giới thiệu
a. Chúng ta có thể sử dụng nhiều dạng động từ khác nhau trong các câu điều kiện. Đây là một số ví dụ thực tế.
(Nếu bạn không có tivi, bạn không thể xem được rồi.)
(Nếu bạn đến một trong những trung tâm môi giới đó, họ có rất nhiều công việc tạm thời.)
(Nếu như có một người khác muốn mượn cuốn sách đó, bạn sẽ phải trả nó lại.)
(Nếu bạn sống trên Sao Thủy, bạn sẽ có bốn ngày sinh nhật trong một năm tính theo năm trái đất.)
Nói chung, chúng ta sử dụng các dạng động từ trong câu điều kiện theo cách tương tự như trong các loại câu khác. Trong câu điều kiện có thật, chúng ta sử dụng hiện tại để chỉ tương lai (if you go to one of the agencies). Khi chúng ta nói về một cái gì đó không thực tế, chúng ta thường sử dụng quá khứ (if you lived) và would (you would have four birthdays).
GHI CHÚ
Khi điều kiện là đúng, chúng ta sử dụng các hình thức động từ theo cách thông thường.
Well, if your friends left half an hour ago, they aren't going to get to Cornwall by tea time.
(Nếu bạn bè của bạn rời đi nửa tiếng trước, họ sẽ không đến được Cornwall vào giờ uống trà.)
b. Có một số dạng động từ thường đi cùng nhau. Những dạng này thường gọi là loại 1, 2 và 3.
(Nếu công ty thất bại, chúng tôi sẽ mất tiền.)
(Nếu công ty thất bại, chúng tôi sẽ mất tiền.)
(Nếu công ty thất bại, chúng tôi đã mất tiền.)
Có một dạng phổ biến khác mà chúng ta có thể gọi Loại 0.
(Nếu công ty thất bại, chúng tôi mất tiền.)
c. Mệnh đề if thường đứng trước mệnh đề chính, nhưng nó có thể đứng sau mệnh đề chính.
We lose our money if the company fails.
(Chúng tôi sẽ mất tiền nếu công ty thất bại.)
2. Điều kiện loại 0
a. Công thức là if...+ hiện tại...+ hiện tại
(Nếu chuông cửa reo, chó sẽ sủa.)
(Nếu bạn làm nóng sắt, nó sẽ nở ra.)
Cấu trúc này có nghĩa là một điều luôn luôn tự động xảy ra theo sau một điều khác.
Chúng ta có thể sử dụng when thay vì if.
If/When I reverse the car, it makes a funny noise.
(= Every time I reverse the car,...)
(Khi tôi lùi xe, nó phát ra tiếng động ngồ ngộ.)
b. Chúng ta cũng có thể sử dụng loại 0 cho kết quả tự động của một hành động có thể trong tương lai.
If the team win tomorrow, they get promotion to a higher league.
(Nếu đội giành chiến thắng vào ngày mai, họ được thăng hạng lên một giải đấu cao hơn.)
Đây là một điều kiện có thật. Nó bỏ ngỏ câu hỏi liệu đội sẽ giành chiến thắng hay không.
GHI CHÚ
Cũng như hiện tại đơn, chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại tiếp diễn.
If you're practising on the drums, I'm going out.
(Nếu bạn đang tập trống, tôi sẽ ra ngoài.)
3. Điều kiện loại 1
a. Công thức là if.. + hiện tại...+ will
(Nếu trời mưa, sự đón tiếp sẽ diễn ra trong nhà.)
(Nếu không nhanh, chúng ta sẽ lỡ tàu.)
(Sữa sẽ hỏng nếu bạn để nó gần bộ tản nhiệt.)
Mệnh đề if biểu thị một điều kiện có thật. Nó bỏ ngỏ câu hỏi liệu trời có mưa hay không. Ở đây thì hiện tại đơn (if it rains) diễn tả thời gian trong tương lai.
Chúng ta thường không sử dụng will trong một điều kiện có thật.
KHÔNG DÙNG if it will rain but (3d).
GHI CHÚ
a. Chúng ta có thể sử dụng will trong mệnh đề if cho một kết quả, một điều gì đó xa hơn trong tương lai so với mệnh đề chính.
If it does/will do me more good, I'll take a different medicine.
(Nếu tôi thấy nó tốt hơn, tôi sẽ dùng một loại thuốc khác.)
b. Chúng ta có thể sử dụng shall thay vì will sau I/we
If we don't hurry, we will/shall miss the train.
(Nếu chúng ta không nhanh, chúng ta sẽ lỡ tàu.)
b. Ngoài thì hiện tại đơn, chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại tiếp diễn hoặc hoàn thành.
(Nếu chúng ta có mười người đến ăn tối, chúng ta sẽ cần nhiều ghế hơn.)
(Nếu tôi hoàn thành công việc của mình trước mười giờ, có lẽ tôi sẽ xem một bộ phim trên TV.)
Cũng như will, chúng ta có thể sử dụng các động từ khuyết thiếu khác và các cách diễn tả tương tự trong mệnh đề chính.
(Nếu chúng ta lỡ tàu, chúng ta có thể bắt chuyến tiếp theo.)
(Nếu Simon đang hy vọng mượn được chiếc xe, anh ta sẽ thất vọng thôi.)
(Nếu bạn gọi điện thoại lúc sáu giờ, họ có thể đang uống trà.)
Chúng ta cũng có thể sử dụng mệnh lệnh.
c. Thì hiện tại trong mệnh đề if có thể đề cập đến hiện tại.
(Nếu bạn thích quần vợt, bạn sẽ xem Wimbledon vào tuần tới, tôi tin là như thế.)
(Nếu trời mưa đang rồi, tôi chắc chắn sẽ không ra ngoài.)
d. Chúng ta có thể sử dụng will trong mệnh đề if cho sự sẵn lòng và won't để từ chối.
(Nếu mọi người sẵn sàng giúp đỡ, chúng ta sẽ sớm hoàn thành công việc.)
(Nếu xe không chịu khởi động, tôi sẽ phải gọi cho ga ra.)
Chúng ta cũng có thể sử dụng will trong mệnh đề if cho một yêu cầu.
If you'll just take a seat, Mr Parsons will be with you in a moment.
(Bạn hãy ngồi đi, ngài Parsons sẽ đến gặp bạn trong giây lát.)
4. Điều kiện loại 2
a. Công thức là if...+ quá khứ...+ would
(Nếu tôi có nhiều tiền, tôi sẽ đi vòng quanh thế giới.)
(Nếu Phil sống gần mẹ, anh sẽ đến thăm mẹ thường xuyên hơn.)
(Tôi sẽ nói cho bạn biết câu trả lời nếu tôi biết nó là gì.)
Ở đây quá khứ diễn tả một điều kiện không có thật. If I had lots of money có nghĩa là thực sự tôi không có nhiều tiền, tôi chỉ tưởng tượng thôi. Chúng ta không sử dụng would cho một điều kiện không có thật.
KHÔNG DÙNG if I would have lots of money but..
GHI CHÚ
Chúng ta có thể sử dụng should thay cho would sau I/we.
If had lots of money, I would/should travel round the world.
(Nếu có nhiều tiền, tôi sẽ đi vòng quanh thế giới.)
b. Chúng ta thường không kết hợp điều kiện có thật và không thật với nhau.
KHÔNG DÙNG If I had lots of money, I will travel round the world.
c. Chúng ta cũng sử dụng công thức loại 2 cho một khả năng có thể xảy ra trong tương lai (giả thuyết).
(Nếu bạn làm mất cuốn sách, bạn sẽ phải trả tiền cho một cuốn sách mới.)
(Nếu chúng tôi bắt chuyến tàu sớm, chúng tôi sẽ đến Manchester vào giờ ăn trưa.)
Ở đây thì quá khứ diễn tả một hành động tưởng tượng ra trong tương lai như losing the book (mất cuốn sách).
So sánh loại 1 và 2 cho các hành động có thể xảy ra trong tương lai.
(Nếu chúng ta ở trong khách sạn, nó sẽ đắt.)
(Nếu chúng tôi ở trong một khách sạn, nó sẽ đắt.)
Loại 1 thể hiện hành động như một khả năng có thể xảy ra. (Chúng tôi có thể hoặc không thể ở trong một khách sạn). Loại 2 diễn tả hành động như một giả thuyết, một cái gì đó xa rời thực tế nhiều hơn.
GHI CHÚ
Câu điều kiện loại 2 nghe lịch sự hơn vì nó mang tính chất ướm hỏi nhiều hơn.
(Tôi rủ thêm một người bạn đi cùng có được không? ~ Vâng, tất nhiên rồi.)
(Chúng ta sẽ đi dọc theo đường vòng chứ? ~ À, nếu chúng ta đi qua trung tâm thị trấn, có lẽ sẽ nhanh hơn.)
d. Cũng như quá khứ đơn, chúng ta có thể sử dụng thì tiếp diễn hoặc could.
(Nếu như có ánh nắng, mọi thứ sẽ hoàn hảo.)
(Nếu tôi có thể giúp bạn, tôi sẽ giúp, nhưng tôi sợ tôi không thể.)
Cũng như would, chúng ta có thể sử dụng các động từ khuyết thiếu khác như could hoặc might trong mệnh đề chính.
(Nếu tôi có một cái đèn, tôi có thể thấy những gì tôi đang làm.)
(Nếu chúng ta có thể đẩy xe xuống đồi, có thể chúng ta sẽ khởi động được nó.)
e.
If you wouldn't mind holding the line, I'll try to put you through.
(Nếu bạn không ngại giữ máy, tôi sẽ cố gắng nối máy cho bạn.)
If you'd just sign here, please.
(Bạn chỉ cần đăng nhập ở đây.)
If you'd like to see the exhibition, it would be nice to go together.
(Nếu bạn muốn xem triển lãm, thật tuyệt khi đi cùng nhau.)
5. Điều kiện có thật trong quá khứ
a. Chúng ta có thể sử dụng thì quá khứ cho một điều kiện có thật trong quá khứ.
(Có lẽ Mike đi taxi. ~ Chà, nếu anh ấy đi taxi, anh ấy nên ở đây ngay bây giờ.)
(Tôi từng sống gần thư viện. Nếu tôi muốn một cuốn sách, tôi sẽ đến đó và lấy một cuốn.)
b. Chúng ta có thể sử dụng công thức loại 2 như quá khứ của loại 1.
(Đừng đi. Nếu bạn chấp nhận lời mời, bạn sẽ phải hối tiếc.)
(Tôi đã nói với bạn rằng nếu bạn chấp nhận lời mời, bạn sẽ hối tiếc. Và bây giờ bạn đang hối hận phải không?)
c. Chúng ta có thể kết hợp một điều kiện trong quá khứ với kết quả trong tương lai.
If they posted the parcel yesterday, it won't get here before Friday.
(Nếu như họ gửi bưu kiện vào ngày hôm qua, nó sẽ không đến đây trước thứ sáu.)
6. Điều kiện loại 3
a. Công thức là if...+ thì quá khứ hoàn thành...+ would + thì hoàn thành
(Nếu như bạn đi taxi thì có phải bạn sẽ đến đây kịp thời không.)
(Nếu như tôi gọi điện để gia hạn sách thì tôi đã không phải trả tiền phạt.)
(Người đàn ông đã có thể đã chết nếu xe cứu thương không đến nhanh.)
(Chúng tôi đã đi đến buổi nói chuyện nếu chúng tôi biết về nó.)
(= We would have gone if we had known.)
Ở đây quá khứ hoàn thành đề cập đến một cái gì đó không có thực, một hành động trong quá khứ tưởng tượng. If you had taken a taxi có nghĩa là bạn đã không đi phương tiện đó.
Chúng ta không thể sử dụng quá khứ đơn hoặc quá khứ hoàn thành trong mệnh đề chính.
KHÔNG DÙNG If you had taken a taxi, you got/had got here in time.
GHI CHÚ
Would have (or had have) không được sử dụng trong mệnh đề if ngoại trừ trong lời nói không trang trọng.
If you'd have taken a taxi, you'd have got here on time.
(Nếu bạn đi taxi có phải bạn đã đến đây đúng giờ không.)
Nhưng nhiều người coi điều này là không chính xác.
b.
If I could have warned you in time, I would have done.
(Nếu tôi có thể cảnh báo bạn kịp thời thì tôi đã làm rồi.)
If I'd written the address down, I could have saved myself some trouble.
(Nếu như tôi ghi lại địa chỉ thì tôi đã có thể tự cứu mình khỏi một số rắc rối.)
The plan might not have worked if we hadn't had one great piece of luck.
(Kế hoạch có thể đã không thành công nếu như chúng ta không có một may mắn lớn.)
GHI CHÚ
Chúng ta cũng có thể sử dụng các dạng thì tiếp diễn.
If he hadn't been evicted by his landlord, he wouldn't have been sleeping in the streets.
(Nếu anh ta không bị chủ nhà đuổi đi, thì anh ta đã không phải ngủ ngoài đường.)
c. Chúng ta có thể kết hợp loại 2 và 3.
(Nếu Tom tham vọng hơn một chút, anh ta đã có thể có một công việc tốt hơn từ nhiều năm trước rồi.)
(Nếu bạn không đánh thức tôi vào giữa đêm, thì tôi sẽ không cảm thấy mệt như bây giờ.)
GHI CHÚ
Chúng ta cũng có thể sử dụng điều kiện loại 1 với mệnh đề chính loại 3.
If you know London so well, you shouldn't have got lost.
(Nếu bạn biết rõ London đến thế, bạn đã không bị lạc.)